Dựa trên bài của Pearl tại phpcodevn.com
Trong bài học này chúng ta sẽ được học về cách định màu nền/ảnh nền cho một trang web cũng như các kỹ thuật định vị, điều chỉnh ảnh nền.
3.1. Màu nền (thuộc tính background-color)
Thuộc tính background-color giúp định màu nền cho một thành phần trên trang web. Các giá trị mã màu của background-color cũng giống như color nhưng
có thêm giá trị transparent để tạo nền trong suốt. Ví dụ sau đây sẽ chỉ cho chúng ta biết cách sử dụng thuộc tính background-color để định màu nền cho cả trang web, các thành phần h1, h2 lần lượt là xanh lơ, đỏ và cam.
09 | background-color :orange |
3.2. Ảnh nền (thuộc tính background-image)
Việc sử dụng ảnh nền giúp trang web trông sinh động và bắt mắt hơn. Để chèn ảnh nền vào một thành phần trên trang web chúng ta sử dụng thuộc tính
background-image. Bây giờ chúng ta sẽ cùng làm một ví dụ minh họa để xem thuộc tính background-image sẽ hoạt động ra sao. Đầu tiên hãy tìm một tấm ảnh mà bạn thích, ở đây chúng ta sẽ lấy tấm ảnh logo.png. Sau đó, chúng ta sẽ viết CSS để đặt logo này làm ảnh nền trang web như sau:
02 | background-image : url (logo.png) |
08 | background-color :orange |
11 | background-color : #FDC689 |
Như các bạn đã thấy chúng ta sẽ phải chỉ định đường dẫn của ảnh trong cặp ngoặc đơn sau url. Do ảnh đặt trong cùng thư mục với file style3.css nên chúng ta chỉ cần ghi abc.jpg. Nhưng nếu chúng ta tạo thêm một thư mục img trong thư mục thì chúng ta sẽ phải ghi là background-image:url(img/abc.jpg). Đôi khi nếu không chắc lắm bạn có thể dùng đường dẫn tuyệt đối cho ảnh.
3.3. Lặp lại ảnh nền (thuộc tính background-repeat):
Nếu sử dụng một ảnh có kích thước quá nhỏ để làm nền cho một đối tượng lớn hơn thì theo mặc định trình duyệt sẽ lặp lại ảnh nền để phủ kín không gian còn
thừa. Thuộc tính background-repeat cung cấp cho chúng ta các điều khiển giúp kiểm soát trình trạng lặp lại của ảnh nền. Thuộc tính này có 4 giá trị:
+ repeat-x: Chỉ lặp lại ảnh theo phương ngang.
+ repeat-y: Chỉ lặp lại ảnh theo phương dọc.
+ repeat: Lặp lại ảnh theo cả 2 phương, đây là giá trị mặc định.
+ no-repeat: Không lặp lại ảnh.
Bây giờ, chúng ta hãy thêm thuộc tính background-repeat này vào ví dụ trên thử xem sao.
2 | background-image : url (logo.png); |
3 | background-repeat : no-repeat ; |
Các bạn xem, có phải ảnh nền đã không bị lặp lại như trong ví dụ trước, hãy thử thay đổi qua lại giữa các giá trị và xem kết quả tạo ra.
3.4. Khóa ảnh nền (thuộc tính background-attachment)
Background-attachment là một thuộc tính cho phép bạn xác định tính cố định của ảnh nền so với với nội dung trang web. Thuộc tính này có 2 giá trị:
+ scroll: Ảnh nền sẽ cuộn cùng nội dung trang web, đây là giá trị mặc định.
+ fixed: Cố định ảnh nền so với nội dung trang web. Khi áp dụng giá trị này, ảnh nền sẽ đứng yên khi bạn đang cuộn trang web.
3.5. Định vị ảnh nền (thuộc tính background-position)
Theo mặc định ảnh nền khi được chèn sẽ nằm ở góc trên, bên trái màn hình. Tuy nhiên với thuộc tính background-position bạn sẽ có thể đặt ảnh nền ở bất cứ vị
trí nào (trong không gian của thành phần mà nó làm nền). Background-position sẽ dùng một cặp 2 giá trị để biểu diễn tọa độ đặt ảnh nền. Có khá nhiều kiểu giá trị cho thuộc tính position. Như đơn vị chính xác như centimeters, pixels, inches,… hay các đơn vị qui đổi như %, hoặc các vị trí đặt biệt như top, bottom, left, right.
Ví dụ:
Giá trị | Ý nghĩa |
background-position: 5cm 2cm | Ảnh được định vị tại 5cm từ trái qua, 2 cm từ trên xuống |
background-position: 20% 30% | Ảnh được định vị tại 20% từ trái qua, 30% cm từ trên xuống |
background-position: bottom left | Ảnh được định vị ở góc trái phía dưới |
Thuộc tính background rút gọn
Khi sử dụng quá nhiều thuộc tính CSS sẽ gây khó khăn cho người đọc, công tác chỉnh sửa cũng như tốn nhiều dung lượng ổ cứng cho nên CSS đưa ra một cấu trúc
rút gọn cho các thuộc tính cùng nhóm.
Ví dụ: Chúng ta có thể nhóm lại đoạn CSS sau
1 | background-color : transparent ; |
2 | background-image : url (logo.png); |
3 | background-repeat : no-repeat ; |
4 | background-attachment : fixed ; |
5 | background-position : right bottom ; |
thành một dòng ngắn gọn:
1 | background : transparent url (logo.png) no-repeat fixed right bottom ; |
Từ ví dụ trên chúng ta có thể khái quát cấu trúc rút gọn cho nhóm background:
background: | | | |
Theo mặc định thì các thuộc tính không được đề cập sẽ nhận các giá trị mặc định.
Ví dụ: Chúng ta sẽ bỏ qua hai thuộc tính background-attachment và background-position ở dòng mã trên đi:
1 | background : transparent url (logo.png) no-repeat ; |
Hai thuộc tính không được chỉ định sẽ đơn thuần được thiết lập tới giá trị mặc định mà chúng ta điều biết là scroll và top left.
Bài viết của link2caro - Cộng Đồng WordPress Việt Nam
Hãy tôn trọng tác giả và ghi rõ nguồn khi sao chép, sử dụng nội dung bài viết này.
0 comments:
Post a Comment
Note: Only a member of this blog may post a comment.